Tang Toc DarkBB - The World Of Internet
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Những thủ thuật "hà hơi tiếp sức" cho Windows XP

Go down

Những thủ thuật "hà hơi tiếp sức" cho Windows XP Empty Những thủ thuật "hà hơi tiếp sức" cho Windows XP

Bài gửi  MonoShock Fri Jul 25, 2008 8:40 am

Những thủ thuật "hà hơi tiếp sức" cho Windows XP




I. THỦ THUẬT DÀNH CHO CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ HỆ THỐNG

1. Sử dụng các tiện ích kiểm tra hiệu suất cho toàn hệ thống: Bạn nên chuẩn bị các chương trình benchmark để đối chiếu tốc độ của cả hệ thống với những tiện ích miễn phí như Sisoftware’s Sandra 2004 (www.sisoftware.net), PCMark 2004 (www.futuremark.com)... để đánh giá kết quả việc tinh chỉnh tăng hiệu suất cho máy tính.

2. Chỉnh Registry: Rất nhiều thủ thuật tăng tốc cho Windows XP buộc phải chỉnh sửa Registry, một công việc chứa nhiều nguy cơ gây hỏng hóc cho toàn hệ thống trừ phi bạn làm một cách cẩn thận, có bài bản. Do vậy, bạn phải thuộc làu cách sao lưu và phục hồi registry trước khi thêm, xóa một khóa bất kỳ trong đó .

3. Tạo mốc phục hồi: Chọn Start -> All Programs -> Accessories -> System Tools -> System Restore. Nhấp Createa restore point, đặt tên, và nhấn OK. Khi cần phục hồi (ví dụ cài đặt phần mềm bị trục trặc) bạn lại vào System Restore, chọn trên lịch, chọn tên điểm, chọn Next.

4. Tiết kiệm dung lượng ổ cứng cho tiện ích System Restore: Theo mặc định, Windows XP ngốn 12% dung lượng ổ cứng cho việc phục hồi hệ thống. Nó sẽ tự động xóa các điểm mốc cũ để tạo các Restore Point mới. Bấm phải My Computer, chọn Properties, chọn System Restore, đánh dấu từng ổ đĩa, nhấn Setting, chọn tỷ lệ (2 đến 4% dung lượng là vừa).

5. Phục hồi BIOS: Có thể khi bị bạn ép xung nhịp cho CPU, bộ nhớ ... bo mạch chủ cảm thấy không “hài lòng” và từ chối khởi động. Đừng hốt hoảng, bạn tắt nguồn điện, mở thùng máy, tháo pin CMOS ra chừng 10 phút, BIOS mặc định sẽ được phục hồi.

Bạn có thể tìm jumper của CMOS (xem trong quyển manual kèm theo của bo mạch chủ ), cắm jumper sang chân Clear, sau đó đặt jumper lại vị trí cũ , khởi động máy lại.

6. Thay đổi cấu hình phần cứng để kiểm tra: Nếu bạn muốn ngăn một số tiện ích để kiểm tra hiệu suất mà không phải thay đổi cấu hình gốc thì hãy chọn Hardware Profile, cho phép bạn cấm hay không cấm các tiện ích, dịch vụ chạy mỗi khi Windows XP khởi động. Bấm phải My Computer -> thẻ Hardware -> nhấn Hardware Profiles.

Nếu bạn mới sử dụng lần đầu, bạn chỉ thấy Profile 1 (current), bấm Copy, đặt tên (ví dụ : ChinhRegistry). Chọn profile này, nhấp Properties, đánh dấu kiểm vào “Always include this profile as an option”. Khởi động máy rồi chọn dùng profile mới tạo (các thay đổi chỉ có hiệu lực với profile này).

II. CHỈNH CÁC THÔNG SỐ TRONG BIOS

7. Thay đổi thời gian Latency của bộ nhớ : Nói nôm na đây là thời gian mà bộ nhớ cần chuẩn bị cho viêc gửi, nhân dữ liệu: khâu chuẩn bị này càng ngắn có nghĩa hiệu suất bộ nhớ tăng, tức hiệu suất hệ thống tăng, nhưng hậu quả là bộ nhớ bị ép, có thể làm cả hệ thống không hoạt động ổn định. Với các bộ nhớ DDR hiện phổ biến thì có 4 Latency:

- CAS (Column Address strobe) Latency: thời gian từ khi dữ liệu được yêu cầu đến khi dữ liệu được nạp, đây là loại latency quan trọng nhất cho SDRAM.

- RAS-to-CAS Latency: sự chậm trễ do tìm một địa chỉ mới trong bộ nhớ .

- RAS Precharge: thời gian là một dòng bộ nhớ còn “mở ” để có thể đọc dữ liệu trong đó .

8. Đặt đúng chế độ card đồ họa AGP: Phải chắc chắn chế độ AGP được chọn khi bạn sử dụng card video AGP, và quan trọng là định đúng tốc độ 2X, 4X hay 8X (trong phần Advanced chipset setting).

9. Cập nhật BIOS phiên bản mới nhất: Làm theo cách hướng dẫn để chép đè (flash) bộ nhớ , thường thực hiện ngoài DOS hoặc trong Windows với một số loại bo mạch chủ đời mới.

10. Cấm các cổng không cần dùng (serial, parallel): Thực hiện điều này trong phần Integrated Peripherals. Nó sẽ giúp máy tính khởi động nhanh hơn, tăng thêm chút ít hiệu suất. Khi cần sử dụng, bạn sẽ vào BIOS mở lại.

11. Vô hiệu các tính năng kèm theo bo mạ ch: Các bo mạch thường tích hợp một số thiết bị như card mạng, card RAID, card video. Nếu không dùng, bạn nên vô hiệu các phần này trong BIOS để tiết kiệm tài nguyên của hệ thống, cũng như tránh gây tranh chấp khiến hệ thống mất ổn định.

III. ÉP XUNG NHỊP CHO BỘ VI XỬ LÝ VÀ BỘ NHỚ

12. Ép xung bộ nhớ và FSB (Front Side Bus): FSB là kênh dữ liệu dùng để chuyển tải thông tin giữa bộ vi xử lý và bộ nhớ chính. Thông thường, tốc độ kênh này là tốc độ của thanh nhớ . Một số chip đời mới cho phép người dùng ép bộ nhớ chạy với tốc độ cao hơn tốc độ hiện hành của FSB. Do hầu hết các dữ liệu trong máy tính đều phải thông qua kênh này, nên khi ta ép xung tốc độ của bus FSB là cách duy nhất và hiệu quả nhất để tăng tốc cho hệ thống. Khi ép xung FSB, ta đa đông thơi ep ca CPU lân bộ nhớ phải tăng tốc. Tốc độ quy định của CPU là tốc độ của FSB nhân với hệ số nhân của CPU. Để ép xung FSB: đo tốc độ benchmark toàn hệ thống, vào BIOS tìm trong Memory/ FSB frequency (trong Frequency/Voltage Control), tăng từng bước nhỏ (3 - 10 MHz), lưu, khởi động máy. Nếu khởi động tốt, chạy benchmark, và cứ tiếp tục cho đến khi máy không thể khởi động Windows được. Lùi trở lại lần thành công sau cùng, và đây có thể là giới hạn của việc ép xung.

13. Tăng hệ số nhân của CPU: thay đổi hệ số nhân sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố khác. Nên tăng hệ số nhân từng bước nhỏ , phối hợp với ép xung CPU, thăm dò để có được độ ổn định cho hệ thống, làm benchmark lại để so sánh.

14. Tăng điện thế cho CPU và bộ nhớ : nếu đã đạt giới hạn ép xung nhịp, bạn hãy thử tăng điện thế cung cấp cho CPU và bộ nhớ . Khi tăng điện thế bạn giúp cho hệ thống bị ép xung hoạt động ổn định hơn, nhưng đồng thời làm tăng nhiệt của CPU, có nghĩa là bạn cần phải có một hệ thống giải nhiệt mạnh hơn nữa.

CẨN THẬN:
Ép xung CPU, bộ nhớ card màn hình (còn gọi là overclock, “đôn dên”) có thể làm cho toàn hệ thống tăng tốc, tuy nhiên có khả năng gây hỏng phần cứng (và không được bảo hành). Nên cẩn thận và hiểu chính xác những gì bạn làm! Và nếu là người mới làm quen máy tính, bạn chớ nên sử dụng các chiêu này.

IV. HIỆU CHỈNH PHẦN MỀM VÀ REGISTRY CỦA WINDOWS XP

15. Ngăn việc cập nhật theo tem thời gian: Mỗi lần một địa chỉ trong ổ đĩa NTFS được Windows XP truy cập, nó sẽ cập nhật bằng một tem thời gian để ghi nhận thời điểm truy xuất. Trong một thư mục có quá nhiều thư mục con thì đây là một việc tốn thời gian và tài nguyên: Mở REGEDIT, tìm đến khóa:

HKEY_LOCAL_MACHINES\System\ CurrentControlSet\Control\FileSystem Tạo một trị DWORD mới đặt tên là NtfsDisableLastAccessUpdate và gán giá trị là 1.

16. Vô hiệu cách đặt tên 8.3 ký tự :

Windows XP dùng hai hệ thống ghi tên tập tin: cách ghi tên file bạn thấy trong Windows Explorer và trong dấu nhắc Command Prompt, còn cách kia là 8.3 ký tự trong MS-DOS. Vì thế nếu bạn không có nhu cầu chạy các phần mềm trong DOS, hay kết nối các máy dùng Windows 95 về trước thì hãy vô hiệu việc phung phí tài nguyên nà y: Mở REGEDIT, tìm đến khóa:

HKEY_LOCAL_MACHINE\System\ CurrentControlSet\Control\FileSystem

Đổi trị của NtfsDisable8dot3Name Creation thành 1.

17. Buộc Windows lưu các dữ liệu trong bộ nhớ chính: Windows XP có nhiều bộ nhớ có thể hiệu chỉnh thông qua Registry, một trong số này là khóa DisablePagingExecutive, quyết định việc hệ điều hành có chuyển các trình điều khiển và các file nhân (kernel) đến bộ nhớ ảo trên ổ cứng hay không, mặc định là có . Điều này làm giảm tốc độ , mà XP thì làm một cách định kỳ mỗi khi bộ nhớ RAM bị cạn. Nếu bạn có trên 256MB RAM thì hãy chỉnh REGISTRY để ngăn việc chuyển nà y: mở REGEDIT, tìm đến HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\ ControlSet001\Control\Session Manager\Memory Management, chọn trị cho DisablePagingExecutive là 1.

18. Tải các driver mới nhất cho các phần cứng: Các trình điều khiển mới sẽ giúp tăng hiệu năng và ổn định cho hệ thống, mà thường xuyên nhất là driver của các card video (cho việc chơi game mớ i). Nên quan tâm đến BIOS của bo mạch, driver cho card âm thanh (sử dụng nhiều loa hơn, âm thanh phong phú hơn).

19. Chọn ưu tiên cho các chương trình quan trọng: Ưu tiên có nghĩa là cách Windows XP phân phối tài nguyên.

Theo mặc định, hầu hết các chương trình đều được đặt với mức ưu tiên bình thường. Do đó khi bạn đặt ưu tiên cao cho chương trình mình thường dùng nhất, nó sẽ chạy nhanh hơn hẳn, nhất là khi bạn chạy nhiều ứng dụng cùng lúc. Để đặt ưu tiên, bạn phải nạp chương trình này, bấm CTRL+ALT+DEL, hiện Task Manager, chọn thẻ Applications, chọn chương trình bạn muốn thay đổi ưu tiên, bấm phải và chọn Go to process. Bấm phải process được chọn, chọn Set priority. Càng chọn cấp độ cao hơn bình thường, tài nguyên dành cho chương trình này càng tăng hơn so với các chương trình khác hơn khi bạn chạy đa tác vụ .

20. Buộc Windows XP phải gỡ hết các DLL sau khi đóng chương trình: Thư viện liên kết động (DLL) là các tập tin chứa dữ liệu hay chức năng mà Windows gọi khi cần, thế nhưng khi đóng chương trình nó lại quên “nhả ” khiến bộ nhớ bị lãng phí: mở Regedit, tìm đến HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\ Microsoft\Windows\CurrentVersion\ Explorer, tạo một khóa mới tên AlwaysUnloadDLL đặt trị bằng 1.

21. Làm cho màn hình desktop của XP sinh động hơn: Mọi phiên bản của Windows vẫn thỉnh thoảng xảy ra hiện tượng màn hình bị tê liệt, bạn cố ra lệnh nhưng Windows lại không hề phản ứng. May mắn là chúng ta còn có cách giải quyết, bấm CTRL+ALT+DEL để bung Task Manager, chọn thẻ Processes, chọn explorer.exe rồi nhấn End Process. Và không cần thoát khỏi Task Manager, chọn menu File ->New Task và gõ vào explorer.exe.

22. Vô hiệu tự động chỉnh tốc độ card mạng: Chức năng này làm cho hiệu năng hệ thống chựng lại mà không rõ nguyên nhân. Bấm phải My Computer chọn thẻ Hardware -> Device Manager. Tìm và chọn tên card mạng, bấm phải chọn Properties –> thẻ Advanced -> Media Type. Trong hộp value chọn đúng tốc độ , nhấn OK.

23. Không cho Windows ngưng chạy ổ cứng: Mặc định, Windows tiết kiệm năng lượng bằng cách tắt ổ cứng sau 20 phút không nhận lệnh. Vì vậy, để tránh mất thì giờ cũng như tránh cho ổ cứng bị tổn thọ do việc ngưng rồi chạy rồi ngưng liên tục, ta nên vô hiệu chức năng này. Vào Control Panel -> Performance and Maintenance -> Power Options. Chọn Turn off hard disks và Never.

24. Cho phép ghi cache trên ổ cứng:

Cho phép ổ cứng ghi dữ liệu vào bộ nhớ đệm (cache) trên chính ổ cứng sẽ giúp việc trao đổi dữ liệu giữa ổ cứng và bộ nhớ chính hữu hiệu hơn. Bấm chuột phải vào My computer chọn Properties -> thẻ Hardware -> Device Manager, bung mục Disk Drives, chọn ổ cứng của bạn -> Properties, chọn thẻ Policies, đánh dấu Enable write caching on the disk. Lặp lại với ổ cứng còn lại.

V. TĂNG TỐC ĐỘ KHỞI ĐỘNG CỦA WINDOWS XP

25. Không tìm ổ đĩa mềm: Tùy chọn trong BIOS để tìm kiếm ổ đĩa mềm khi khởi động, và có tìm được hay không Windows vẫn khởi động. Vì vậy vô hiệu chức năng này (vào BIOS) giúp bạn tiết kiệm vài giây khi khởi động.

26. Chọn ưu tiên card màn hình AGP hay PCI: Một số bo mạch cho phép hệ thống chọn nạp card video từ khe AGP hay từ PCI, tuy không ảnh hưởng hệ thống nhưng bạn nên chỉnh chính xác loại card màn hình đang sử dụng để tiết kiệm thêm vài giây nữa (trong phần Advanced chipset features của BIOS).

27. Chọn khởi động nhanh/kiểm tra bộ nhớ : Nhiều bo mạch cho phép bo qua một số thủ tục tự kiểm tra khi khởi động - POST (Power on Seft Test) để hệ thống khởi động nhanh hơn.

28. Vô hiệu nạp màn hình Windows XP: Nhấn Windows+R, gõ MSCONFIG, chọn bảng boot.ini, đánh dấu tùy chọn /NOGUIBOOT. Từ đây khi khởi động bạn chỉ thấy màn hình đen từ khi POST cho đến khi xuất hiện màn hình chào mừng.

29. Vô hiệu các thiết bị không cần đến bằng Device Manager: Một cách giúp Windows XP khởi động nhanh hơn là vô hiệu các thiết bị không cần, ví dụ một ổ đĩa mềm, card video tích hợp, card mạng... Bấm phải My Computer chọn Properties, trong thẻ Hardware chọn Device Manager. Bấm phải thiết bị chọn Disable.

30. Vô hiệu việc phát hiện tự động các khe cắm IDE trố ng: Windows XP tự động kiểm tra xem có thiết bị IDE nào trong khe cắm, vì thế cấm việc kiểm tra này giúp hệ thống không phí tài nguyên và thời gian, giúp cho ta khởi động nhanh hơn. Bấm chuột phải vào My Computer chọn Properties, chọn thẻ Hardware, chọn Device Manager, bung IDE ATA/ATAPI controllers, chọn Primary IDE channel, bấm chuột phải chọn Properties, chọn thẻ Advanced Settings, nếu một trong hai khe IDE trống thì bạn nên vô hiệu bằng None.

MonoShock
Administrator
Administrator

Tổng số bài gửi : 11
Join date : 19/07/2008
Age : 28

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết